Gallery

Dịch vụ làm báo cáo tài chính

Công Ty Quản Lý Hà Nội làm dịch vụ BCTC cuối năm, soát xét BCTC, phân tích báo cáo tài chính, sửa BCTC cho doanh nghiệp giá rẻ và chuyên nghiệp.

Dịch vụ kế toán trọn gói

Với dịch vụ kế toán trọn gói, chúng tôi bảo đảm sẽ tư vấn cho doanh nghiệp có được sự phòng tránh tối đa các rủi ro về thuế và tập trung vào phát triển kinh doanh bền vững.

Dịch vụ làm báo cáo tài chính - rà soát sổ sách

Dịch vụ hoàn thiện sổ sách kế toán sẽ giúp doanh nghiệp có một hệ thống sổ sách đúng và đủ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, sẵn sàng quyết toán thuế cho doanh nghiệp mình bất cứ lúc nào.

Thông tư 23/L/CTN của Quốc hội : Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp

Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/SL của chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất.

Xem thêm: http://ketoanthue24h.com/ke-khai-nop-thue-va-mien-thue-su-dung-dat-nong-nghiep/

Hạng đất tính thuế là hạng đất do xã, phường, thị trấn phân hạng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định 10 năm.
 
+   Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 550, hạng 2 : 460, hạng 3 : 370, hạng 4 : 280, hạng 5 : 180, hạng 6 : 50.
 
+   Đối với đất trồng cây lâu năm, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 650, hạng 2 : 550, hạng 3 : 400, hạng 4 : 200, hạng 5 : 80.
 
*   Mức thuế bằng 1,3 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, 2 và 3.
 
*   Mức thuế bằng 1 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,5 và 6.
 
*   Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu họach một lần, mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Xem thêm: dịch vụ làm báo cáo tài chính



Đối tượng được giảm thuế

Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết 55/2010/QH12.

Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác thì giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;…

Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.

Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hưởng mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.